Thứ Ba, 30 tháng 9, 2014

Đặc điểm nổi bật và ứng dụng của băng tải cao su

Băng tải cao su là loại băng có chi phí thấp nhất trong hệ thống vận chuyển vật liệu. Các băng tải cao su được cấu tạo nên bởi hai thành phần
- Lõi thép làm nên đặc tính cơ cho sản phẩm, độ bền kéo và độ dãn dài. Hai loại chính đang được sử dụng chủ yếu là: lưới dệt và lưới thép.
- Hai lớp cao su, một lớp bao phủ ở trên và một lớp bên dưới băng tải để bảo vệ lõi thép và đặc tính của băng. Để đảm bảo tính an toàn và thời gian sử dụng dưới điều khiện làm việc khắc nghiệt, tất cả các  lớp cao su bao phủ được khử tĩnh điện và khử ozone.
 
Đặc tính lớp bề mặt băng tải
 
Đặc tính chống mài mòn
CL (L theo chuẩn ISO 10247) 
CL là cao su bao phủ được khuyến cáo sử dụng cho tất cả các ứng dụng mà có yêu cầu về chống mài mòn. Băng tải với thành phần CL phù hợp cho việc vận chuyển những vật liệu như sỏi, đá, than, xi măng... 
EC (D theo chuẩn ISO 10247)  
 
EC  là thành phần cao su bao phủ băng chất lượng cao, được thiết kế đặc biệt cho những ứng dụng đòi hỏi độ chống mài mòn cao, chống cắt, rách và ozone cracking trong thời gian dài, nâng cao chất lượng cao su bề mặt. EC được thiết kế đặc biệt cho các công việc trong ngành thép, mỏ sắt. Tuy nhiên, nó cũng được khuyến cáo sử dụng cho các công việc vận chuyển quặng khối, than cốc, muối, đá vôi.
AS – Lớp bề mặt Cao su dung cho các ứng dụng khắc nghiệt
 
Cao su AS được nghiên cứu để dùng cho ứng dụng có độ mài mòn lớn, khả năng chịu mài mòn của băng tải cao su trong một khoảng thời gian dài. Thêm nữa, đặc tính cơ siêu việt của nó cho phép chống rách và cắt hiệu quả, và được sử dụng để vận chuyển những vật liệu nặng, như các loại khoáng có kích thước lớn, bauxite, … AS đạt được các tiêu chuẩn W – DIN 22012 và D – ISO 10247 bảo đảm độ chống mài mòn 30-50 mm3.
SC (H theo chuẩn ISO 10247) 
 
SC  là loại cao su được thiết kế cho ứng dụng chuyên biệt, những nơi mà yêu cầu chống rách và cắt được đặt lên hang đầu. SC cũng đảm bảo độ chống mài mòn cao. ứng dụng để vận chuyển thạch anh và thủy tinh vụn...
Đặc tính chống cháy
 
BS – Hợp chất chống cháy 
BS là loại cao su được thiết kế cho cả hai ứng dụng bên dưới và bên trên mặt đất, nơi mà an toàn là yêu cầu cơ bản do nguy cơ phát lửa cao. Thích hợp sử dụng cho vận chuyển than, kali cacbonat.có thành phần chống tĩnh điện và tự chống tác động. BS được thiết kế theo chuẩn ISO 284 và ISO 340 tương đương với chuẩn K DIN 22102
 
TS – Hợp chất chống cháy. 
TS là cao su phủ được thiết kế cho cả hai ứng dụng trên và dưới mặt đất, nơi mà an toàn là yêu cầu cơ bản do nguy cơ phát lửa cao. Nó được khuyến cáo sử dụng ở những vị trí phía sau đường hầm. TS được thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 284 và ISO 340, tương đương với chuẩn S DIN 22102.
 
TV – Lớp bảo vệ chống cháy cao.  
TV là cao su được thiết kế cho các ứng dụng dưới mặt đất tại những nơi yêu cầu chống cháy nổ. Băng được khuyến cáo sử dụng trong đường hầm, TV được thiết kế theo chuẩn ISO 284, ISO 340, DIN 22118 và DIN 22100-1.
 
AG  - Tự dập tắt và hợp chất kháng dầu.  
AG là băng tải cao su nytry phù hợp cho hệ thống băng tải và băng tải gầu nâng. Cao su AG có khả năng chống lại tác động của dầu thực vật và mỡ động vât, và hạn chế tối đa ảnh hưởng của tĩnh điện đến băng tải, được thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 340 và ISO 284 hoặc tương đương để đảm bảo độ an toàn cao.
Đặc tính chịu dầu
 
OH - Hợp chất chịu dầu cao. 
OH là chủng loại cao su chất lượng cao có khả năng chống ảnh hưởng của dầu và đặc tính của nó bị biến đổi thấp sau khi nhúng trong dầu khoáng có độ xâm thực cao.
 
OM  - chống ảnh hưởng của dầu thực vật. 
OM là thành phần cao su bao phủ đảm bảo cho băng chống lại các tác động hóa học trong quá trình vận chuyển vật liệu có chứa thành phần dầu như ngũ cốc, phân bón và các loại rau chứa dầu. OM được thiết kế với khả năng chống lại các hydrocabon không no
Đặc tính chịu nhiệt
 
CX –  chịu nhiệt độ trung bình cao
CX là thành phần cao su bao phủ có độ chống mài mòn ở mức trung bình, nó được thiết kế hoạt động liên tục ở nhiệt độ 130°C (270°F) và chịu được nhiệt độ cao nhất 150°C (300°F)
 
MX – chịu nhiệt độ cao
MX là thành phần cao su bao phủ có khả năng chống mài mòn tốt, nó được thiết kế hoạt động liên tục ở nhiệt độ 150°C (300°F) và chịu được nhiệt độ cao nhất 180°C (360°F).
 
TX – Khả năng chịu nhiệt tối đa
TX là loại cao su chịu được nhiệt độ cao ở những điều khiện khắc nghiệt.
Nó được thiết kế để chịu được nhiệt độ làm việc ở 200°C (390°F) và nhiệt độ cao nhất ở 300°C (570°F).
Tất cả các sản phẩm băng tải của SIG được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO; và đáp ứng được các tiêu chuẩn tương đương như UNI, DIN, BS, NF, ASTM và RMA.
 
 
 
 
 
 

Thứ Ba, 23 tháng 9, 2014

cơ cấu điện tử nam chậm điện

Trong cơ cấu điện từ chấp hành nam châm điện là bộ phận chủ yếu. Nó sinh ra lực điện từ cần thiết để cho các cơ cấu đó làm việc. Nam châm điện một chiều có cuộn dây điện áp được dùng rộng rãi hơn cả bởi nó có những ưu điểm sau
- Khi làm việc không gây ra rung, ồn vì lực điện từ không thay đổi theo thời gian.
- Mạch từ không bị phát nóng do tổn hao sắt từ gây ra, lực điện từ lớn gấp hai lần so với lực điện từ ở mạch từ có dòng điện xoay chiều có cùng kích thước và cùng mật độ từ cảm.
- Dòng điện trong cuộn dây không phụ thuộc vào kích thước mạch từ và khe hở không khí của mạch từ.
- Có thể dùng nguồn ắc quy thay thế khi mất điện lưới (với cơ cấu cần thiết).
- Có nhiều dạng, loại cơ cấu điện từ chấp hành khác nhau với những chức năng khác nhau.
Nam châm điện nâng
Là một bộ phận công tác của cần cẩu điện từ, nó được dùng trong việc bốc dỡ vận chuyển hàng hóa bằng sắt. một nam châm điện nâng gồm các bộ phận: cuộn dây 1, lõi sắt 2, mặt cực 3, dây dẫn mềm đưa điện vào 5, vành bảo vệ bằng vật liệu không dẫn từ 4 (như dùng thép mangan cao cấp).
Một nam châm điện một chiều có lõi sắt và cuộn dây, nắp chính là hàng hóa cần bốc dỡ. Khi đưa điện vào cuộn dây lực điện từ sinh ra sẽ giữ chặt hàng hóa.
Dịch chuyển nam châm để dịch chuyển hàng hóa, muốn tách ra chỉ cần ngắt điện vào.
b) Đặc điểm
- Khi móc hàng không cần người móc và các dây buộc.
- Bốc dỡ đều điều khiển từ xa.
- Có thể vận chuyển thép nóng (nhưng nhiệt độ phải nhỏ hơn điểm nhiệt độ Quiri, vì từ điểm này trở lên vật liệu mất từ tính).
- Tải trọng có ích của cần cẩu điện từ phụ thuộc vào kích thước hàng hóa. Nếu hàng hóa lớn thì tải trọng có ích của nam châm điện sẽ lớn gấp nhiều lần khi hàng hóa có kích thước bé.
- Lực hút điện từ phụ thuộc vào thành phần hóa học và kích thước của hàng hóa.
- Để khắc phục sự cố ( hàng bị rơi khi mất điện lưới) thường dùng nguồn ắc quy mắc song song.
Bàn nam châm điện
Nhằm giảm bớt công sức thời gian gá lắp các chi tiết khi gia công bằng vật liệu sắt từ, trên một số máy công cụ người ta dùng bàn là một hệ thống nam châm vĩnh cửu một chiều không có nắp, nắp sẽ là vật liệu gia công (có bộ phận phi từ tính để bảo vệ cuộn dây khỏi va đập). Một bàn có nhiều cuộn dây, nhiều cực từ, lực giữ càng lớn nếu chi tiết đặt trên càng nhiều cực từ.
Đặc điểm
+ Khi gá không cần thiết bị phụ, gá một lúc nhiều chi tiết.
+ Chi tiết gá không bị biến dạng bởi lực gá nên có thể đạt độ chính xác cao.
+ Lực giữ phụ thuộc nhiều vào độ sạch bề mặt của bàn.
+ Các chi tiết khi gia công xong bị nhiễm từ do đó cần khử từ dư.
+ Cuộn dây nam châm điện khi tỏa nhiệt có thể gây thấm dầu làm nguội các chi tiết.
+ Các thiết bị đóng ngắt cuộn dây làm việc ở chế độ nặng nề (hồ quang mạnh, điện áp cao).
Nam châm điện phân li
Nam châm điện phân li là cơ cấu điện từ dùng để lọc bụi sắt, thép vụn từ các băng tải thải rác trong các hầm mỏ.
Cấu tạo: Trên mạch từ hình trống có rãnh bên trong đặt các cuộn dây được giữ chặt bằng các nêm phi từ tính, nhờ lực hút của NCĐ bụi sắt sẽ được đổ ra một nơi, tuy vậy chỉ lọc được một phần. Nam châm điện phân li là NCĐ một chiều, chiều thứ tự các cuộn dây phải đấu sao cho mỗi răng của mạch từ tạo thành một cực từ, để đưa điện áp vào cuộn dây cần hệ thống vành trượt, chổi than vì NCĐ quay.
Van điện từ
Dùng để đóng mở các ống dẫn chất lỏng hoặc chất khí, phần động mạch từ gắn với cơ cấu làm việc của van.
Khi đưa điện vào cuộn dây NCĐ lực hút điện từ làm phần động cơ cấu chuyển động làm van đóng hoặc mở. Cần thiết kế sao cho áp lực của chất lỏng được dẫn cùng chiều lực điện từ để điều khiển van được dễ dàng.
Các khớp li hợp điện từ
Khớp li hợp điện từ là cơ cấu giúp quá trình truyền lực từ trục này sang trục kia bằng lực điện từ.
Hiện nay vẫn còn dùng nhiều trong tự động hóa và điều khiển từ xa để thay đổi tốc độ của trục dẫn. Khớp li hợp điện từ có:
- Khớp li hợp điện từ kiểu ma sát.
- Khớp li hợp điện từ kiểu bám.
- Khớp li hợp điện từ kiểu từ trễ.
Kiểu ma sát
Mô men được truyền từ trục dẫn qua trục bị dẫn nhờ các đĩa ma sát khi chúng bị ép chặt vào nhau. Còn li và hợp thì điều khiển bằng thao tác "ngắt" và "đóng" của cuộn dây nam châm.
Nhược điểm của loại li hợp này là̀ không điều chỉnh được tốc độ trục bị dẫn vì nếu giảm lực hút điện từ thì đĩa sẽ bị trượt dài phá hỏng bề mặt ma sát.
Khớp li hợp điện từ kiểu bám
Mô men truyền nhờ lực bám giữa hai mặt quay của trục dẫn và trục bị dẫn có trộn bột sắt với bột than và dầu nhờn để giảm ma sát.
Khi có từ trường do cuộn dây sinh ra lớp bột này sẽ trở nên "cứng" "nổi" trong hai mặt quay của trục dẫn và trục bị dẫn.
Khi không có dòng điện đi qua sẽ ở dạng lỏng trượt(cho phép điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi dòng điện cuộn dây NCĐ).
Nếu mô men cản của trục bị dẫn lớn sẽ dẫn đến trượt so với trục dẫn nhưng không sợ hỏng mặt quay.
Phanh hãm điện từ
Phanh hãm điện từ là cơ cấu điện từ dùng để hãm các thiết bị đang quay. Nó là bộ phận không thể thiếu của cần cẩu, thang máy hay tàu điện.
Thông thường nhất là loại phanh hãm bằng má và bằng đai, ở các loại này lực hãm và nhả được khuếch đại qua hệ thống đòn bẩy.
Ngoài ra, còn bộ đếm và bộ chọn bước điện từ